Tóm tắt
Cổ chướng dưỡng chấp là tình trạng
rò dịch bạch huyết giàu lipid vào ổ bụng. Trong đó tình trạng cổ chướng dưỡng
chấp sau mổ, chủ yếu do phẫu tích hạch, tạo hình mạch, phẫu thuật vùng tá tụy
hay gặp. Nếu không được điều trị đúng cách, chúng có thể gây ra nhiều biến chứng
nặng như mất nước, thiếu hụt dinh dưỡng, rối loạn chức năng miễn dịch… Bài viết
này nhằm đưa ra tổng quan về cổ chướng dưỡng chấp cũng như các phương pháp điều
trị đang được áp dụng hiện nay.
1.
Tổng
quan
1.1.
Giải
phẫu
Hệ thống bạch huyết (BH) bao gồm
các cơ quan lympho, mạch bạch huyết và các hạch bạch huyết (hình 1).
-
Cơ quan bạch
huyết
Cơ quan lympho được chia làm 2 nguồn
chính là cơ quan lympho trung ương (tuyến ức, tủy xương) và cơ quan lympho ngoại
vi.
o
Tuyến ức
được tạo nên bởi các tế bào dạng lympho và các tế bào dạng biểu mô. Tuyến ức
không tham gia trực tiếp vào quá trình đáp ứng miễn dịch, nhưng đã là môi trường
cho quá trình phân chia, biệt hóa của dòng lympho bào T. Tại đây các tiền thân
của dòng lympho T được đổi mới các dấu ấn bề mặt, sau đó được đưa vào máu và đi
tới các mô lympho ngoại vi.
o
Tủy xương
không phải là cơ quan dạng lympho nhưng là nơi sản sinh TB gốc đa năng, tiền
thân của các TB có thẩm quyền miễn dịch và các TB máu khác.
-
Mạch bạch
huyết
Mạch bạch huyết bắt đầu từ mao mạch
bạch huyết. Bạch huyết được hình thành từ dịch mô, lưu thông trong mao mạch BH,
đến tĩnh mạch BH và hạch BH, nhận thêm tế bào lympho để vào tuần hoàn qua ống
ngực và ống bạch huyết.
-
Hạch bạch
huyết
Là cấu trúc hình hạt đậu, kích thước
khoảng 1-25mm ở dọc mạch bạch huyết. Chúng là các cơ quan tạo tế bào (TB)
lympho để bảo vệ cơ thể và dự trữ bạch huyết. Cấu trúc của hạch bạch huyết gồm
có: Vỏ xơ, xoang quanh nang, vùng cận vỏ và vùng tủy.
Hình 1. Các cơ quan bạch
huyết trong cơ thể
1.2.
Tuần
hoàn bạch huyết
-
Hệ tuần
hoàn bạch huyết có vai trò thu nhận lượng dịch và một ít protein được lọc vào khoảng
kẽ và vận chuyển trả lại tuần hoàn hệ thống, điều hòa đáp ứng miễn dịch bằng cả
cơ chế dịch thể và tế bào và hấp thu lipid trong ruột. Ước tính lượng protein
được trở lại tuần hoàn hệ thống từ hệ bạch huyết khoảng 1/4-1/2 tổng lượng
protein trong máu. Các mao mạch bạch huyết hợp lại tạo thành các mạch bạch huyết
lớn hơn dẫn lưu qua các hạch bạch huyết vùng đổ vào ống bạch huyết phải (1/4
người trên phải) hoặc ống ngực (3/4 còn lại) (hình 2).
Hình 2. Tuần hoàn hệ bạch
huyết trong cơ thể
-
Các yếu tố
làm tăng lưu lượng bạch huyết thường là các yếu tố làm tăng dịch lọc qua hệ mao
mạch như:
o
Tăng áp suất
hoặc tính thấm mao mạch
o
Giảm áp suất
keo huyết tương
o
Tăng áp suất
keo dịch kẽ.
o Tăng khối lượng tuần hoàn: uống nhiều nước có
thể làm dịch bạch huyết tăng đến 20%
-
Lưu lượng
bạch huyết và bơm bạch huyết tăng lên khi giảm lưu lượng tuần hoàn để bù lại thể
tích máu và trong các trường hợp xơ gan, bỏng.
-
Bên cạnh 2
hệ thống bạch huyết sau phúc mạc chính mà tận cùng ở bể dưỡng chấp, bao gồm 2
thân bạch huyết lưng, bạch huyết ruột (đi từ ruột, dạ dày, tụy và lách), các
tác giả còn phát hiện hệ bạch huyết gan. Hệ bạch huyết gan không nhận bạch
huyết từ đường tiêu hóa và không có dưỡng chấp. Vì vậy, trong trường hợp rò bạch
huyết gan sau mổ cắt dạ dày hoặc phẫu thuật gan mật thì chỉ có dịch bạch huyết
chảy ra.
1.3.
Tính
chất của dịch bạch huyết
-
Dịch bạch
huyết: là dịch có nguồn gốc từ khoảng gian bào, thành phần gồm nhiều tế bào
lympho và đại thực bào, và lượng nhỏ protein huyết thanh.
-
Dưỡng chấp
(Chyle): là hỗn hợp của dịch bạch huyết và chylomicron từ mạch bạch huyết ruột
non, thường thấy ở các mạch bạch huyết mạc treo ruột non, ở bể dưỡng chấp và ống
ngực, thành phần chylomicron làm dưỡng chấp có màu trắng sữa.
-
Thành phần
của dịch dưỡng chấp
Tính chất Trắng sữa, vô khuẩn Kiềm nhẹ pH 7,4-7,8 Tỉ trọng riêng
1,012-1,025 Hạt cầu mỡ Tế bào Lympho, chủ yếu
tế bào T 0,4-7 G/L |
Thành phần Protein toàn phần
20-40 g/L Albumin: 10-30 g/L Globulin: 10-15 g/L Fibrinogen: 150-250
mg/L Tổng chất béo 10-60
g/L Triglycerid > huyết
thanh Cholesterol < huyết
thanh Cholesterol/Triglycerid
<1 Glucose 2-11 mmol/L Urea 1-3 mmol/L Điện giải như huyết
tương, nồng độ Ca thấp hơn Có thể có enzyme tụy
ngoại tiết |
-
Các
chylomicron được hình thành từ các acid béo chuỗi dài (LCT). Các triglycerid
chuỗi dài (>12C) sau khi tiêu hóa bằng lipase tụy tạo thành các acid béo chuỗi
dài sẽ được các hạt micelle muối mật vận chuyển tới tế bào biểu mô ruột. Tại
đây, chúng sẽ được tái ester hóa và vận chuyển trong hệ bạch huyết dưới dạng
các chylomicron (hình 3). Trong khi đó, các acid béo có số C <10 được vận
chuyển trực tiếp vào hệ tĩnh mạch cửa và gắn với albumin. Khi lượng acid béo
chuỗi dài (LCT) trong khẩu phần tăng lên, nồng độ cao hơn của LCT trong nhũ trấp
lòng ruột sẽ làm tăng tỉ lệ MCT hấp thu qua tuần hoàn bạch huyết. Đây là một
trong những cơ chế quan trọng để cho thực hành sử dụng các sản phẩm có chứa nhiều
MCT thay vì LCT nhằm hạn chế dưỡng chấp thoát qua hệ bạch huyết.
Hình 3. Con đường chuyển
hóa của các acid béo trong cơ thể
1.4.
Các
dạng rò bạch huyết
-
Tổn thương
của hệ bạch huyết sẽ gây ra rò dịch bạch huyết sau mổ. Rò bạch huyết sau mổ
(lymphatic leakage) được chia thành nhiều loại như sau (hình 4):
o
Cổ chướng
bạch huyết (lymphatic ascites)
o
Nang bạch
huyết (có thể có ở khoang phúc mạc hoặc các mô mềm khác không chỉ ở khoang sau
phúc mạc)
o
Chảy dịch
bạch huyết (lymphorrhea)
o
Đường rò bạch
huyết (lymphatic fistula)
o
Dạng khác:
Cổ chướng dưỡng chấp (chylous ascite), chảy dịch dưỡng chấp (chylorrhea), rò dưỡng
chấp sau phúc mạc (chyloretroperitoneum)…
Hình 4. Các dạng tổn
thương của hệ bạch huyết
-
Cổ chướng
dịch bạch huyết (lymphatic ascite): là tụ dịch bạch huyết màu trong hoặc vàng
chanh với BUN và Creatinin tương tự huyết tương. Nồng độ Triglycerid trong dịch
thấp kể cả sau khi ăn bữa ăn nhiều chất béo. Hay gặp khi nạo vét hạch chậu và hạch
quanh ĐMCB trên các phẫu thuật ung thư tiết niệu-sinh dục và ung thư phụ khoa. Hầu
hết các phẫu thuật nạo vét hạch dẫn tới rò mạch bạch huyết, nhưng thường tự ngừng
mà không gây ra cổ chướng. 8,2% bệnh nhân có cổ chướng dịch bạch huyết nhưng chỉ
hơn ½ số BN này cần can thiệp.
-
Nang bạch
huyết: Nang hoặc kén bạch huyết là nang chứa dịch bạch huyết trong, không có phản
ứng viêm hoặc u hạt ở vị trí rò. Kén bạch huyết thường xuất hiện 3-8 tuần hoặc
thỉnh thoảng 1 năm sau phẫu thuật. Nang bạch huyết gặp sau nhiều phẫu thuật ở
nhiều bộ phận: khung chậu, trung thất, cổ, hố nách và các mạch ngoại biên. Nang
bạch huyết khung chậu thường liên quan tới nạo vét hạch chậu và ghép thận. Hầu
hết kén bạch huyết không có triệu chứng, không được chẩn đoán và tự liền không
cần điều trị. Khoảng 4-7% các trường hợp có triệu chứng do rối loạn tái hấp thu
dịch. Đường kính trung bình của kén thường trên 5 cm. Cần can thiệp khi BN đau,
nhiễm khuẩn, chảy dịch bạch huyết qua vết thương hoặc đè ép vào các cấu trúc
quan trọng.
-
Chảy dịch
bạch huyết: Chảy dịch bạch huyết là dịch thấm bạch huyết chảy qua vết thương
từ các tổn thương nhẹ của mạch bạch huyết. Chảy dịch bạch huyết sau chấn
thương hoặc ở sâu trong cơ thể có thể tự liền trong hầu hết các trường hợp hoặc
chuyển thành dạng cổ chướng bạch huyết, nang bạch huyết. Chảy dịch bạch huyết
có thể gặp sau phẫu thuật tái tạo mạch máu như phẫu thuật tái tạo động mạch đùi
nông và khoảng 10-16% sau khi ghép mạch bắc cầu dưới dây chằng bẹn.
-
Đường rò bạch
huyết: Đường rò bạch huyết bao gồm rò bạch huyết qua da và rò trong phúc mạc. Rò
qua da có thể tạo nên chảy dịch bạch huyết, chảy dịch dưỡng chấp hoặc các hình
thái rò khác. Rò trong phúc mạc là một nguyên nhân của cổ chướng bạch huyết và
nang bạch huyết. Chẩn đoán khách quan của đường rò bạch huyết trên chụp mạch bạch
huyết hoặc chụp nhấp nháy đồ hệ bạch huyết (scintigraphy). Một nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng cho thấy đường rò hình thành sau 48 giờ rò liên tiếp, đường rò
hình thành có thể do tăng áp lực của mạch bạch huyết hoặc trào ngược từ vị trí
rò vào các mao mạch bạch huyết làm giãn các mạch bạch huyết và phá hủy cấu trúc
bình thường của mô và da.
-
Cổ chướng
dưỡng chấp
Cổ
chướng dưỡng chấp sau phẫu thuật hay tràn dưỡng chấp phúc mạc là sự tích tụ dịch
dưỡng chấp trong khoang phúc mạc. Dịch rò giàu triglycerid (> 200mg/dl),
không mùi, tính kiềm và vô khuẩn. Triệu chứng tràn dịch dưỡng chấp thường gặp
khoảng 4,1 ngày sau phẫu thuật do khẩu phần ăn vào từ ngày thứ 2 sau phẫu thuật,
thường gặp do tổn thương ống ngực, bể dưỡng chấp hoặc các nhánh lớn.
Các
cơ chế bao gồm: rò trực tiếp qua đường rò bạch huyết phúc mạc kèm theo bất thường
mạch bạch huyết sau phúc mạc; rò dưỡng chấp qua thành bạch mạch sau phúc mạc mà
không thấy đường rò; rò bạch huyết sau khi giãn vỡ mạch bạch huyết thành ruột
và mạc treo ruột do tắc mạch bạch huyết tại mạc treo, bể dưỡng chấp hoặc ống ngực.
2.
Chẩn
đoán
2.1.
Đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng
-
Đa số các
trường hợp được chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu lâm sàng. Trong đó cần phân biệt
cổ chướng dưỡng chấp và cổ chướng bạch huyết để xác định nguyên nhân và định hướng
biện pháp điều trị (bảng 1).
Đặc điểm |
Cổ chướng bạch huyết |
Cổ chướng dưỡng chấp |
Màu sắc |
Trong hoặc vàng chanh,
giống huyết tương |
Dịch dưỡng chấp trắng
sữa, không mùi và giàu triglycerid |
Lâm sàng |
Triệu chứng: chướng bụng, khó thở,
đau kéo dài, nôn, buồn nôn, suy dinh dưỡng. Cần loại trừ các biến chứng khác
sau phẫu thuật như cổ chướng ác tính, chảy máu ổ bụng, cổ chướng nước tiểu do
tổn thương bàng quang... |
|
Test cản quang đường uống (bữa ăn
nhiều chất béo): |
Dịch bạch huyết <1ml/phút lúc
nhịn đói trước mổ nhưng có thể tăng lên hơn 200 ml/ phút sau bữa ăn bình thường.
Sự tăng nhanh lượng dịch hoặc thay đổi tính chất từ trong sang dịch trắng sữa
à rò bạch huyết. Một vài chất đánh dấu như sudan
đen và Carbon 13, Iod 123 có thể phối hợp với bữa ăn nhiều chất béo để phát
hiện đường rò. |
|
Chụp bạch mạch |
Có thể dùng đường vào ở mu bàn
chân hoặc hạch bẹn. Chụp bạch mạch can thiệp ống ngực là kĩ thuật phổ biến điều
trị rò dưỡng chấp tái phát ở lồng ngực. |
|
Dịch chọc dò Tiêu chuẩn chẩn
đoán |
Hiện tại chưa có tiêu chuẩn
đánh giá rò bạch huyết. Dịch này hay gặp trong trường hợp
rò bạch huyết gan gan. Nồng độ triglycerid thấp hơn dịch
dưỡng chấp |
Tính chất dịch trong hoặc trắng sữa,
không mùi, tính kiềm, vô khuẩn Nồng độ Triglycerid cao (>110
mg/dl) Nồng độ protein 3 g/dL pH > 7.5 Tỉ lệ Triglycerid/Cholesterol
>1 |
Biến chứng của rò bạch
huyết |
Đau và kéo dài thời gian nằm viện:
Thường gặp nhất Mất dịch, triglyceride, tế bào
lympho và immunoglobulin à mất nước, thiếu hụt dinh dưỡng, rối loạn miễn dịch. Hậu quả rò bạch huyết kéo
dài là protein suy giảm (Suy kiệt, ảnh hưởng tới liền vết thường,
nhiễm trùng…), hạ natri huyết, mất nước, suy giảm miễn dịch, tràn
dịch màng phổi, tràn dịch dưỡng chấp màng phổi… Tăng nguy cơ nhiễm trùng Rò dưỡng chấp gây mất dịch dưỡng
chấp hay gây thiếu hụt dinh dưỡng nhiều hơn, rối loạn miễn dịch và các biến
chứng khác Biến chứng do chèn ép các cơ quan
thiết yếu |
|
Nguyên tắc điều trị |
Hiện chưa có hướng dẫn chính thức
điều trị rò dưỡng chấp. Trước khi điều trị, cần đánh giá cụ thể từng bệnh
nhân cân nhắc tới sự kéo dài thời gian nằm viện, sự chấp nhận và tuân thủ các
phương pháp điều trị như nhịn ăn, tiết chế, tình trạng sức khỏe tổng quát,
tình trạng vết mổ, nhiễm trùng,.. Các phương pháp điều trị nên đi từ thử
điều trị bảo tồn nhiều tuần tới tối đa 2 tháng, can thiệp và phẫu thuật (hình
4). |
|
Can thiệp dinh dưỡng như (low
fat và giàu MCT) ít có ý nghĩa. Theo kinh nghiệm, thông thường chỉ cần giảm
lượng dịch truyền vào |
Điều trị bảo tồn bao gồm: -
Dinh dưỡng
tiết chế (chế độ ăn ít chất béo, bổ sung triglycerid chuỗi trung bình), nhịn
ăn hoàn toàn và dinh dưỡng tĩnh mạch. -
Sử dụng
thuốc (đồng vận somatostatin, lợi tiểu, ...) -
Chọc tháo
dịch và tiêm xơ, băng áp lực… Chỉ định can thiệp được đưa ra sớm
hơn trong các trường hợp sau: -
Rò kéo
dài trên 2 tuần -
Lượng dịch
rò >1l sau 1 tuần điều trị bảo tồn -
Bệnh
nhân gặp biến chứng về chuyển hóa -
Rò tái
phát |
Bảng 1. Phân biệt rò bạch
huyết và rò dưỡng chấp
2.2.
Các
phương pháp điều trị rò dưỡng chấp
2.2.1.
Bước 1: Dinh
dưỡng đường miệng
-
Dinh dưỡng
điều trị rò dưỡng chấp dựa trên lý thuyết khi giảm lưu lượng dưỡng chấp sẽ góp
phần làm liền chỗ rò. Đây là bước đầu tiên trong điều trị rò dưỡng chấp. Bao gồm
2 phương pháp chính là chế độ ăn low-fat và sử dụng chất béo chuôi trung bình
(MCT)
-
Mục tiêu của
dinh dưỡng điều trị:
o
Giảm lượng
dịch rò
o
Bồi phụ dịch
và điện giải
o
Duy trì hoặc
cải thiện tình trạng dinh dưỡng, dự phòng suy dinh dưỡng
o
Thời gian
dinh dưỡng điều trị trong y văn có thể từ 1-24 tuần
-
Chỉ định:
Rò dưỡng chấp cung lượng dưới 1000 ml/ngày.
2.2.1.1.
Bước 1.1: Chế
độ ăn low fat
-
Gần như
không thể có chế độ ăn nào loại bỏ hoàn toàn chất béo, định nghĩa thực phẩm
không chất béo là hàm lượng chất béo <0.5 g/ một khẩu phần. Chế độ ăn low
fat được coi là giải pháp được ưu tiên hơn.
-
Chế độ ăn
low fat sử dụng các thực phẩm sau:
o
Thịt bê nạc,
thịt lợn nạc, ức gà, tôm biển, ngao, lòng trắng trứng
o
Gạo xay
sát kỹ, khoai lang
o
Bột lọc: bột
sắn, bột dong, bột gạo, miến dong tráng không dầu, bánh bột lọc, thạch rau câu
…
o
Rau: Các
loại rau có lá
o
Quả: Các
loại quả, trừ quả bơ và 1 số quả có hàm lượng chất béo cao
2.2.1.2.
Bước 1.2: MCT
-
Chế độ
ăn đường miệng có bổ sung MCT thường áp dụng cho bệnh nhân có tình trạng dinh
dưỡng tốt và có quyết tâm duy trì chế độ ăn không chất béo. Để đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cần ăn bữa
chính đầy đủ, thêm bữa phụ và có thể cần các sản phẩm bổ sung vi chất cũng như
theo dõi sát tình trạng dinh dưỡng.
-
Các thực
phẩm được sử dụng bao gồm:
o
Dầu dừa, dầu
cọ (không ưu tiên)
o
Thức uống:
Portagen (87% MCT), Nutren 2.0 (75% MCT), hoặc Peptamen (70% MCT), pregestimil
(55 %)
o
Có thể phối
hợp với dịch truyền như lipofundin, smoflipid, nutriplex peri
Lưu
ý: Cần bổ sung 2-4% tổng năng lượng đến từ acid béo thiết yếu – linoleic acid (40-80 kcal/ khẩu phần 2000
kcal/ ngày), hoặc tối thiểu 100 g nhũ dịch lipid dầu đậu nành (500 ml dung dịch
20% chứa 50% LA) / tuần. Linoleic là acid béo quan trọng trong các acid béo thiết
yếu, cơ thể có thể tổng hợp acid linolenic và arachidonic từ linoleic khẩu phần.
Linoleic có ở dầu thực vật đặc biệt là dầu hướng dương, dầu ngô, dầu hoa
rum.
2.2.2.
Bước 2: Nuôi
dưỡng tĩnh mạch
-
Mục đích: Dinh
dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn làm giảm lượng dịch bạch huyết đồng thời cung cấp dịch,
điện giải, tăng cường áp suất keo của huyết tương và tăng cường hấp thu của
phúc mạc. Trong một vài nghiên cứu sự kết hợp giữa dinh dưỡng TM và và
somatostain đem đến hiệu quả đáng kể trong rò bạch huyết.
-
Chỉ định:
Dinh dưỡng tĩnh mạch được chỉ định ở một vài trường hợp khi mất chức năng đường
ruột, rò cung lượng cao (>1000ml/ ngày) hoặc rò không cải thiện bằng dinh dưỡng
đường ruột.
-
Nhược điểm:
o
Không phải
bao giờ cũng hiệu quả và kèm theo nhiều biến chứng như nhiễm trùng, tắc mạnh, ứ
mật hoặc rối loạn sự toàn vẹn niêm mạc ruột.
o
Yêu cầu nhịn
ăn uống, giá thành cao và cần nuôi dưỡng dài ngày đường tĩnh mạch trung tâm.
Chưa có bằng chứng về sự ưu thế của dinh dưỡng tĩnh mạch.
-
Dịch truyền
được sử dụng: lipofundin, smoflipid, nutriplex peri
2.2.3.
Điều trị bổ
trợ:
2.2.3.1.
Somatostatin
-
Cơ chế
chưa rõ ràng. Một số nghiên cứu cho rằng octreotide làm giảm sản xuất dịch bạch
huyết và co mạch bạch huyết. Ngoài ra do các receptor của somatostatin có ở nhiều
nơi như tụy, mạch máu và đường tiêu hóa, nên có một số tác giả cho rằng chúng
gây co thắt tế bào cơ trơn của mạch máu, giảm tiết và tăng hấp thu dịch dạ dày,
tụy và dịch tiêu hóa
-
Octreotide
có thời gian bán hủy dài hơn, là thuốc được sử dụng để kiểm soát lưu lượng bạch
huyết, lưu lượng thường giảm sau 24-72 h dùng thuốc.
2.2.3.2.
Dẫn lưu,
chất xơ hóa bạch huyết
-
Dẫn lưu
làm giảm triệu chứng liên quan đến rò bạch huyết, thường được chỉ định trong cổ
chướng bạch huyến, nang bạch huyết, cổ chướng dưỡng chấp… Đây cũng là biện pháp
quan trọng nhằm đánh giá lượng dịch rò và đề ra phương pháp điều trị. Một số
các chất xơ hóa như doxycycline, tetracycline, bleomycin, OK-432,
povidone-iodine, lipiodol và ethanol có thể giảm đáng kể tỉ lệ tái phát.
2.2.4.
Điều trị
can thiệp
2.2.4.1.
Bước 3.1: Phẫu
thuật
-
Chỉ định:
o Rò kéo dài trên 2 tuần
o Lượng dịch rò >1l sau 1 tuần điều trị bảo tồn
o Bệnh nhân gặp biến chứng về chuyển hóa
o Rò tái phát
-
2 phương
pháp điều trị trong phẫu thuật là tạo shunt phúc mạc – tĩnh mạch
(peritoneovenous shunt) và phẫu thuật thắt đường rò qua trợ giúp của chụp bạch
huyết. Trong trường hợp không phát hiện ra đường rò, có thể dùng keo fibrin để
gây tắc kênh bạch huyết.
-
Ưu điểm:
o
Phát hiện
được trực tiếp điểm rò
-
Nhược điểm:
o
Tỉ lệ thành
công thấp do phát hiện đường rò khó khăn
o
Nhiều tai
biến, biến chứng liên quan đến phẫu thuật: rối loạn phân bố dịch, điện giải,
nhiễm trùng…
2.2.4.2.
Bước 3.2: Chụp
mạch, nút mạch
-
Gần đây,
can thiệp nút mạch bạch huyết đang trở thành một xu hướng mới trong điều trị rò
dưỡng chấp sau mổ. Chụp mạch kèm nút bằng lipiodol có thể làm giảm rò bạch huyết
ở các bệnh nhân cổ chướng dưỡng chấp. Lipiodol được sử dụng nhiều trong các thủ
thuật can thiệp mạch là một chất làm tắc mạch. Ngoài ra, lipiodol có thể tạo ra
phản ứng viêm tại chỗ ở mô xung quanh, giúp đóng đường rò. Tỉ lệ thành công khi
nút mạch là 52%, và tỉ lệ này cao hơn ở nhóm mà xác định rõ đường rò.
-
Các phương
pháp tiếp cận bao gồm:
o
Nút/xơ hóa
trực tiếp đường rò (DLE/DLS)
o
Nút qua da
(ALVE)
o
Xơ hóa mạch
bạch huyết qua da (ALVD/ALVS)
o
Nút xuyên
cấu trúc đến hạch (TNE)
-
Nút mạch
bạch huyết còn đặc biệt hữu ích trong rò bạch huyết gan. Nguyên nhân của rò bạch huyết gan là tổn thương
bạch mạch trước bể dưỡng chấp tại rốn gan. Đây là một biến chứng rất hiếm gặp.
Nếu như các phương pháp bảo tồn thất bại thì chụp bạch huyết qua nhu mô gan sẽ
được áp dụng. Các phương pháp can thiệp gây tắc bạch mạch đề điều trị rò bạch mạch
của gan cũng đã được báo cáo, tuy nhiên do bạch mạch của gan kích thước nhỏ nên
việc can thiệp chọn lọc giống như can thiệp ống ngực còn gặp nhiều hạn chế và rất
khó khăn. Vì vậy, gần đây, điều trị can thiệp bạch mạch của gan không thực hiện
chụp bạch mạch qua hạch bẹn hai bên mà bạch mạch được chụp và can thiệp xuyên
nhu mô gan.
3.
Kết
luận
Tổng
kết lại, rò dưỡng chấp là một tình trạng không thường gặp tuy nhiên có tác động
rất lớn tới tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe thể chất của bẹnh nhân. Điều trị
bao gồm điều trị các bệnh lý nền, hỗ trợ liền đường rò bằng các biện pháp dinh
dưỡng, ngoài ra còn có thể dùng thuốc, can thiệp hoặc phẫu thuật. Điều trị dinh
dưỡng có thể nhịn ăn uống và dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn hoặc giảm lượng dịch
rò bằng dinh dưỡng đường ruột đặc biệt bổ sung MCT. Trong y văn hiện tại chưa
có bằng chứng để chứng minh ưu việt của mỗi biện pháp trong điều trị, vì thế cần
tiếp cận cá thể hóa mỗi bệnh nhân theo từng cách riêng biệt.
Tài liệu tham khảo
1.
Bhardwaj
R, Vaziri H, Gautam A, Ballesteros E, Karimeddini D, Wu GY. Chylous Ascites: A
Review of Pathogenesis, Diagnosis and Treatment. J Clin Transl Hepatol.
2018;6(1):105-113. doi:10.14218/JCTH.2017.00035
2.
Lv S, Wang
Q, Zhao W, et al. A review of the postoperative lymphatic
leakage. Oncotarget. 2017;8(40):69062-69075. Published 2017 Apr 20.
doi:10.18632/oncotarget.17297
3.
Weniger M,
D'Haese JG, Angele MK, Kleespies A, Werner J, Hartwig W. Treatment options for
chylous ascites after major abdominal surgery: a systematic review. Am J
Surg. 2016;211(1):206-213. doi:10.1016/j.amjsurg.2015.04.012
4.
Nguyen TK,
Luong TH, Nguyen NC, Nguyen HH, Nguyen NH, Trinh HS. Successful minimal
invasive treatment of chylous ascites following pancreaticoduodenectomy: A case
report and review of literature. Ann Med Surg (Lond). 2021;66:102451.
Published 2021 May 28. doi:10.1016/j.amsu.2021.102451
5.
Nguyen TK,
Luong TH, Nguyen NC, et al. Hepatic lymphorrhea following
pancreaticoduodenectomy: Preliminary diagnosis and treatment experience from
case series of four patients. Ann Med Surg (Lond). 2021;68:102648.
Published 2021 Jul 29. doi:10.1016/j.amsu.2021.102648
6.
Bhardwaj
R, Vaziri H, Gautam A, Ballesteros E, Karimeddini D, Wu GY. Chylous Ascites: A
Review of Pathogenesis, Diagnosis and Treatment. J Clin Transl Hepatol.
2018;6(1):105-113. doi:10.14218/JCTH.2017.00035
0 Nhận xét